Thứ Tư, 23 tháng 9, 2015

N-acetylcystein giúp ngăn ngừa độc tính trên thính giác của aminoglycosid

Một nghiên cứu cho thấy rằng N-acetylcystein có lợi trong việc năng ngừa độc tính trên tai của nhóm kháng sinh aminoglycosid vốn nổi tiếng vì gây chết các tế bào ốc tai.

Độc tính chính của aminoglycosid là độc tính trên tai và thận
Các nhà nghiên cứu đang kêu gọi tiến hành thử nghiệm lâm sàng để xác định hiệu quả bảo vệ của N-acetylcystein trong việc giảm nguy cơ điếc khi dùng aminoglycosid ở bệnh nhân lao đa kháng (Multidrug-reistant tuberculosis - MDR-TB). Theo nghiên cứu đăng trên tạp chí Thorax ngày 15 tháng 9 năm 2015, các kết quả cho thấy chất chống oxy hóa này có tác dụng bảo vệ thính giác khi sử dụng chung với aminoglycosid.

Cụ thể, nghiên cứu chỉ ra N-acetylcystein bảo vệ thính giác khi dùng aminoglycosid khi sử dụng trong vài tuần nhưng nếu dùng trên bệnh nhân MDR-TB thì cần nhiều tháng.

Các nhà nghiên cứu thấy rằng 3 trong số 86 nghiên cứu được báo cáo cho thấy tác dụng của N-acetylcystein trong việc ngăn độc tính trên thính giác khi dùng với aminoglycosid, bao gồm 146 bệnh nhân cùng với suy thận giai đoạn cuối và viêm phúc mạng hay nhiễm khuẩn huyết. Tuy nhiên, aminoglycosid chỉ được dùng không quá 3 tuần, điều này gây khó khăn khi áp dụng trên bệnh nhân MDR-TB. 83 nghiên cứu còn lại liên quan đến việc sử dụng lâu dài cho các mục đích khác. Không có nghiên cứu nào liên quan đến việc dùng đồng thời N-acetylcystein và aminoglycosid ở bệnh nhân MDR-TB

Mike Brown, Cố vấn Bệnh nhiễm tại Bệnh viên Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viên Đại học London cho biết: "Nghiên cứu này làm nổi bất vấn đề quan trọng nhất trong điều trị lao. Việc bị điếc có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống của bệnh nhân và nghiên cứu [này] cho thấy những bằng chứng ban đầu về vai trò của N-acetylcystein trong việc ngăn các độc tính trên thính giác."

Ông cũng cho rằng nghiên cứu đã chỉ ra N-acetylcystein có thể giảm độc tính trên thính giác ở bệnh nhân thẩm phân khi dùng aminoglycosid trong một thời gian tương đối ngắn.

Tuy nhiên, ở bệnh nhân MDR-TB được điều trị aminoglycosid trong nhiều tháng, vẫn có ít bằng chứng cho thấy N-acetylcystein ngăn sự tiến triển độc tính trên thính giác. Ông nói: "Có thể việc dùng nhiều thuốc và các tác dụng phụ làm giảm hiệu quả. Do đó cần tiến hành [thêm] các thử nghiệm lâm sàng."

Các tác dụng phụ được báo cáo trong 23/83 nghiên cứu, cho thấy N-acetylcystein làm tăng nguy cơ đau bụng, buồn nôn và nôn, tiêu chảy và đau cơ hơn 1,4 - 2,2 lần.
GeekyMedicine dịch - PJ

Thứ Sáu, 6 tháng 3, 2015

Thứ Ba, 3 tháng 3, 2015

Thứ Ba, 17 tháng 2, 2015

Thuốc tương tự sinh học đầu tiên vào thị trường Mỹ




Những thuốc là protein có cấu trúc phức tạp như filgrastim đã gây khó khăn cho việc tạo ra phiên bản generic.



Sau nhiều tranh cãi, FDA đã cho phép bán các thuốc tương tự sinh học (biosimilar) - phiên bản rẻ hơn của các thuốc sinh học đắt tiền và phức tạp được sử dụng để điều trị nhiều bệnh như ung thư hay bệnh tự miễn. Ngày 7 tháng 1, hội đồng cố vẫn của FDA đã nhất trí thông qua một thuốc của Sandoz, một nhánh về thuốc generic của Novartis, được phép thay thế cho filgrastim (Neupogen), một thuốc tăng cường miễn dịch cho bệnh nhân điều trị ung thư của Amgen of Thousand Oaks, California.

Thứ Sáu, 16 tháng 1, 2015

FDA cập nhật Quy định về Nhãn thuốc dành cho Phụ nữ mang thai và Cho con bú

LTS (Medscape): Cục Quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã thông báo về việc sửa lại qui định ghi nhãn thuốc liên quan đến phân loại nguy cơ đối với phụ nữ mang thai và cho con bú. Một số thay đổi bao gồm:

  • Các tiểu mục "pregnancy" (mang thai), "labor and delivery" (chuyển dạ và sinh con) và "cho con bú" (nursing mother) sẽ bị thay thế là "pregnancy" (mang thai), "lactation" (cho con bú) và một phần mới là "females and males of reproductive potential" (phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh sản).

  • Tiểu mục mang thai và cho con bú sẽ bao gồm thông tin từ nghiên cứu trên người và động vật, đã biết hoặc tiềm năng gây phản ứng có hại đối với bào thai hoặc mẹ và cần thiết phải điều chỉnh liều trong khi mang thai và giai đoạn sau sinh (postpartum).

  • Phần về phụ nữ và nam giới trong độ tuổi sinh sản sẽ bao gồm thông tin về việc kiểm tra tình trạng mang thai, biện pháp ngừa thai và ảnh hướng có thể xảy ra của thuốc đối với việc thụ tinh khi cần.


Quy định này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 5 năm 2015 nhưng các nhà sản xuất các thuốc đã được chấp thuận trước ngày này sẽ có một vài năm để thay đổi.

Thứ Bảy, 3 tháng 1, 2015

Thứ Năm, 1 tháng 1, 2015

Những cập nhật mới trong Tiêu chuẩn chăm sóc bệnh Đái tháo đường - ADA 2015

LTS: Từ trước tới nay, các hướng dẫn của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ luôn là kim chỉ nam trong hoạt động chăm sóc y tế đối với bệnh đái tháo đường. Cuối năm 2014, các tiêu chuẩn mới được xuất bản như một Phụ chương của tạp chí Diabetes Care số tháng 01/2015. Tuy vậy, Tiêu chuẩn chăm sóc y tế bệnh Đái tháo đường ("Standards of Medical Care for Diabetes - 2015") vẫn được xem là một tài liệu riêng biệt, gồm 14 phần; trong đó, mỗi phần phản ánh một vấn đề riêng biệt về bệnh Đái tháo đường. Sau đây là ghi chú về những thay đổi trong bản tiêu chuẩn mới của ADA, bản dịch được thực hiện bởi GeekyMedicine.